Tìm kiếm Blog này

Thứ Ba, 30 tháng 3, 2010

Thiết kế in nhãn cho TSCĐ hoặc hàng hóa vật tư

Nguồn : http://www.spc-technology.com/download/thong-bao/thietkeinnhanchotscdhhoachanghoavattu


Công cụ viết báo cáo của Phoebus cho phép bạn nhanh chóng, dễ dàng tạo các mẫu báo cáo và form in.
Mẫu in nhãn cho TSCĐ hoặc HHVT như hình bên có điểm khác biệt với các loại báo cáo khác ở chỗ dữ liệu được sắp xếp theo hàng, mỗi hàng có X cột. 




Bước 1. Tạo nguồn dữ liệu bằng Query Designer

Dùng chức năng  QD - Query Designer để tạo 1 nguồn dữ liệu cho báo cáo như sau :




Bấm nút Report để chạy báo cáo. Phoebus sẽ tự động tạo ra report template mang tên THE-TSCD.template.xls trong thư mục My Documents\Phoebus\Report Template\



Bấm nút Design để mở report template và công cụ Report Designer. Bạn có thể thấy các tag dữ liệu có thể sử dụng được ở bảng THE-TSCD chứa những trường dữ liệu mà bạn chọn khi thiết kế truy vấn bên trên.


Nếu bạn muốn biêt thêm về Query Designer và các tạo ra một nguồn dữ liệu, Hãy xem Video hướng dẫn này  


Bước 2. Tách nguồn dữ liệu thành từng nhóm có X mẩu tin

Để làm được điều này, sử dụng TAG SPLIT. Giả sử ta cần tách nguồn dữ liệu data thành từng nhóm , mỗi nhóm 3 mẩu tin, viết vào Sheet config: 



Group3 split(data;3)

Trong đó Group3 là tên nhóm bạn đặt.

Bước 3. Tạo vùng dữ liệu (data band) 

Vùng dữ liệu 1 B1:C6 mang tên __Group3__.  Hãy xem vùng __Group3__ được tô đậm

Vùng dữ liệu 2 B1:C5 mang tên I_data_I
Chú ý: __Group3__ chứa I_data_I bên trong nó.

Bước 4. Điền tag dữ liệu vào vùng dữ liệu (data band) 

Điền thông tin bạn muốn in ra vào vùng dữ liệu. Sử dụng các tag. Nếu bạn không nhớ tag, hãy dùng cửa sổ Report Designer đề cập đến ở bài viết này.

Về barcode ? Hãy tìm và tải về một font bar code trên internet, Dùng nó với  mã TSCĐ /vật tư hay mã khác tùy theo ý bạn. Excel giúp ta định dạng bar code Free of charge

Kết quả template sẽ như tệp THE-TSCD.template.xls 

Copy template này vào My Documents\Phoebus\Report Template\

Chạy truy vấn TSCĐ. Chọn lệnh Excel để trích xuất kết quả ra Excel


Thứ Hai, 22 tháng 3, 2010

Hướng dẫn tạo đơn mua hàng (PO) bằng hình.


Nguồn : http://www.spc-technology.com/download/thong-bao/huongdantaodonmuahangpobanghinh

Nhập Purchase Order/Service Order (PO/SO) là bước đầu tiên trong quy trình xử lý đơn hàng. (bước 1)

Quy trình mua hàng

PO/SO được mở bởi bộ phận sử dụng hoặc bộ phận thu mua.
Sau khi mở PO được phê duyệt (approve) và phát hành (issue) gửi cho nhà cung cấp.
Khi đã phát hành, PO chỉ có thể sửa một vài thông tin như địa chỉ giao hàng, ghi chú, thời hạn giao hàng .... các thông tin đến đơn giá, mặt hàng, số lượng sẽ không thể thay đổi.

(nếu bạn dùng tiếng Việt - các mục menu/ màn hình nhập liệu sẽ được dịch qua tiếng Việt)

Bước 1 : Chạy chức năng POE - Purchase Order


Bước 2 - Nhập tiêu đề PO (Header)

Tiêu đề chứa thông tin chung cho PO như nhà cung cấp , thời gian , địa chỉ giao hàng , các mã phân tích ...
Bấm nút New, một cửa sổ các loại PO hiện ra để bạn chọn. Mỗi loại PO/SO được thiết lập riêng để có những cách tính toán, giao diện sổ cái  và thông tin phân tích khác nhau. Ví dụ PO sẽ yêu cầu bạn nhập mã hàng hóa vật tư, trong khi SO chỉ yêu cầu gõ vào diễn giải dịch vụ. PO ghi nợ tk kho. SO ghi nợ chi phí ....
Danh mục các loại PO/SO và cách xử lý được tạo bởi quản trị hệ thống. Nếu bạn muốn thêm loại PO/ SO mới , hãy liên hệ người quản trị Phoebus. 
Chọn loại nghiệp vụ bạn muốn thực hiện và bấm OK. Bạn quay lại màn hình nhập PO

PO# = Auto có nghĩa là hệ thống sẽ tự tạo số PO kế tiếp khi bạn lưu PO. Nếu PO được thiết lập để bạn nhập số PO thủ công. Ô nhập liệu này sẽ sáng lên để bạn nhập số PO vào.
Order Date = ngày mở PO/SO
Second Reference = bạn có thể nhập số PR - Purchase Requisition hoặc Quotation No vào đây.
Supplier Code : bạn bắt buộc phải nhập mã nhà cung cấp hợp lệ (NCC) vào ô này. Nếu mã không hợp lệ , bạn sẽ thấy hình dấu chấm than đỏ bên cạnh. PO sẽ không thể lưu nếu có dấu chấm than đỏ trên một hoặc vài ô nhập liệu.
Analysis Code : Các mã phân tích tùy biến để ghi thông tin phân tích cho PO. Bạn có thể bấm vào hình kính lúp nhỏ bên cạnh hoặc bấm F5 để chọn mã từ danh mục. 
Bấm nút OK - PO được lưu , PO# tự động sẽ được gán số hệ thống kế tiếp. 

Bước 3 - Nhập chi tiết đơn hàng

Chi tiết đơn hàng chứa thông tin về các mặt hàng/ dịch vụ ta muốn mua
  • Bấm nút Items bên dưới để thấy chi tiết đơn hàng của bạn.
  • Đơn hàng của bạn hiện chưa có mặt hàng nào.
  • Bấm nút Edit để sửa đơn hàng - thêm vào các dòng chi tiết .
Chú ý : Nút New không dùng để tạo chi tiết PO/SO , mà dùng để mở PO /SO mới. 
Đơn hàng bây giờ ở chế độ sửa chữa . các nút Insert - Edit -Delete sáng lên bên dưới. 
Bấm nút Insert để thêm vào một dòng mới
Khi bấm nút Insert cửa sổ chi tiết hiện ra

  • Chọn Item Code từ danh sách. Tùy theo thiết lập Item code mà các ô công thức tính sẽ cập nhật giá trị tương ứng với Item code bạn chọn
  • Location : Mã hiệu kho hàng mạn muốn nhập kho khi mua Item code. Thường thì công ty bạn sẽ quy định 1 kho riêng cho các mục hàng mua về. Sau khi kiểm tra chất lượng dảm bảo. Hàng sẽ đựoc chuyển từ kho thu mua sang kho thực tế.
  • Purchase Quantity : Số lượng đăt mua
  • Unit : đơn vị đặt mua. Sau khi nhập số lượng mua và đơn vị mua. Stock Quantity sẽ được tính toán theo đơn vị chuyển đổi.  Ví dụ bạn quy định đơn vị mua là BOX12 - mỗi hộp có 12 cái. Đơn vị lưu kho là cái.  Vậy khi bạn mua 1 hộp . bạn sẽ nhập PurchQty = 1. Unit = BOX12 => Hệ thống tính ra StockQty = 12.
  • Khi bạn thay đổi số lượng. Các ô công thức tính toán bên dưới cũng được tính toán lại theo cho đúng.
  • Các ô công thức bên dưới có thể  cho phép bạn sửa đổi hoặc không. Nếu cho phép , bạn sẽ thấy ô đó sáng lên. Ví dụ ô tỷ giá và Tax rate. cho phép bạn nhập tỷ giá tại thời điểm nhập đơn hàng.
  • Nếu ô công thức mờ đi. Bạn không thể sửa kết quả. 
  • Người quản trị hệ thống có thể quy định thứ tự tính toán, qui định mã công thức nào được sửa , mã nào không. Nếu thứ tự tính toán cần thay đổi, thêm bớt. hãy liên hệ người quản trị hệ thống.
Sau khi hoàn tất. bấm OK hoặc F7 đề đóng cửa sổ này lại. 
Chú ý : Nếu có 1 ô nhập liệu vẫn còn dấu than màu đỏ bên cạnh ,  thì dòng chi tiết chưa hợp lệ và bạn không thể lưu PO nay được. Hãy đảm bảo các ô nhập liệu đều đúng, và không có ô màu đỏ nào trên form nhập liệu.
Sau khi nhập xong .  kế quả có thể giống như sau :




Sau khi cửa sổ đóng lại. Bạn quay về form nhập chi tiết đơn hàng. Bạn sẽ thấy 1 dòng chi tiết vừa được thêm vào






Bạn lặp lại bước 3 để thêm các dòng chi tiết khác. cho đến khi đơn hàng hoàn tất.
Khi hoàn tất bấm OK đê lưu đơn hàng.





Bước 4 - Nhập thông tin bổ sung




Đơn hàng cho phép bạn nhập các diễn giải bổ sung, dùng để thể hiện các thông tin thêm khi in PO/SO.
Diễn giải và số lượng các thông tin bổ sung đựoc người quản trị hệ thống thiết lapạ. Nếu bạn muốn có thêm ô nhập liệu. Hãy liên hệ quản trị hệ thống.
Bạn bấm vào nút Extended Information đẻ nhập các thông tin bổ sung 





Trong ví dụ này bạn có thêm các ô nhập liệu để ghi địa chỉ xuất hóa đơn và điều kiện giao hàng cùng hãng vận tải.
Bấm nút Edit trên action bar để đưa PO vào chế độ Edit. Thêm vào các thông tin bạn muốn. rồi bấm OK để hoàn tất.


Bước 5 - In PO

Bấm nút Print trên Action bar. Hiện ra danh sách các Format . Hãy chọn một format để in ra PO của bạn. Người quản trị hệ thống có thể thiết kế format tùy theo yêu cầu của bạn. Nếu bạn muốn thay đổi format. Hãy liên hệ với người quản trị.






Bạn có thể xem Cách nhập PO bằng Video dưới đây.  Hãy bấm vào Video để xem toàn màn hình và chọn độ phân giải HD để thấy rõ hơn.




Thứ Năm, 18 tháng 3, 2010

Giảm thời gian khởi động Phoebus



Bạn có thể làm Phoebus khởi động nhanh hơn nhiều khi cài .NET Framework 3.5 SP1


Tải về  ở đây :


.NET Framework version 3.5 Service Pack 1 provides the following new features and improvements: 


  • Core improvements to the CLR (common language runtime) that include better layout of .NET Framework native images, opting out of strong-name verification for fully trusted assemblies, improved application startup performance, better generated code that improves end-to-end application execution time, and opting managed code to run in ASLR (Address Space Layout Randomization) mode if supported by the operating system. Additionally, managed applications that are opened from network shares have the same behavior as native applications by running with full trust.
  • Performance improvements to WPF (Windows Presentation Foundation), including a faster startup time and improved performance for Bitmap effects. Additional functionality for WPF includes better support for line of business applications, native splash screen support, DirectX pixel shader support, and the new WebBrowser control.

Thứ Ba, 9 tháng 3, 2010

Cách mở khóa cho người sử dụng bị kẹt

Phoebus có chức năng “Tình trạng đăng nhập” cho phép người sử dụng kiểm tra xem có những ai đã đăng nhập vào hệ thống và đang cùng sử dụng. Để xem ,nháy đúp chức năng “Tình trạng đăng nhập” như hình dưới :
Ở màn hình trên cho biết hiện có 3 thao tác viên (user) đăng nhập trong hệ thống.
Trong một hệ thống có nhiều máy tính nối mạng(máy trạm-workstation) cùng làm việc thì khi một user đã đăng nhập tại một máy trạm ,sau đó lại tiến hành đăng nhập đồng thời vào một máy trạm khác ,hệ thống sẽ không cho phép và xuất hiện thông báo như hình dưới:
Để có thể đăng nhập và làm việc với máy hiện tại,người sử dụng NTH phải thoát ra khỏi máy tính đã đăng nhập trước đó (COMPUTER1) rồi trở lại máy hiện tại (COMPUTER) đăng nhập trở lại và làm việc bình thường.

Lưu ý : Trường hợp khi người sử dụng đã đăng nhập và  đang làm việc tại một máy tính nhưng bị mất điện độ ngột thì khi khởi động lại máy tính,chạy lại Phoebus và bạn đăng nhập trở lại với tên user trên ở một máy tính trạm khác,hệ thống cũng sẽ thông báo như hình trên .

Để đăng nhập trở lại được bạn làm như sau : 
  1. Đăng nhập vào hệ thống sử dụng UserName = PBS ,Password = xxxxx --> hãy hỏi quản trị hệ thống mật khẩu này.
  2. Chạy chức năng “ Tình trạng đăng nhập”.
  3. Chọn mã thao tác viên bạn muốn reset (NTH) và bấm nút “Clear” hệ thống loại user bạn chọn (NTH) khỏi tình trạng đang đăng nhập.
Bây giờ thao tác viên NTH mới có thể log vào hệ thống bình thường.